- 19,288
- 88,798
- Thread cover
- data/assets/threadprofilecover/bobvolman-2025-12-30T120036-1767070887.909-1767070887.png
- Chủ đề liên quan
- 25978,85312,85251,84670,
Tóm tắt bài trước:
Bạn có thể điều chỉnh cài đặt để phù hợp với đặc điểm của từng loại chứng khoán hoặc phong cách giao dịch cụ thể. Bollinger khuyến nghị thực hiện các điều chỉnh nhỏ dần đối với độ lệch chuẩn. Việc thay đổi số kỳ của đường trung bình động cũng ảnh hưởng đến số kỳ được sử dụng để tính toán độ lệch chuẩn. Do đó, chỉ cần điều chỉnh nhỏ đối với độ lệch chuẩn. Việc tăng số kỳ của đường trung bình động sẽ tự động làm tăng số kỳ được sử dụng để tính toán độ lệch chuẩn. Với đường trung bình động 20 ngày và độ lệch chuẩn 20 ngày, hệ số nhân độ lệch chuẩn được đặt ở mức 2. Bollinger đề xuất tăng hệ số nhân độ lệch chuẩn lên 2,1 đối với đường trung bình động 50 kỳ và giảm hệ số nhân độ lệch chuẩn xuống 1,9 đối với đường trung bình động 10 kỳ.
Bollinger Bands thường được sử dụng để xác định đỉnh chữ M và đáy chữ W hoặc để xác định sức mạnh của xu hướng.
Biểu đồ 2
Biểu đồ 2 cho thấy cổ phiếu Nordstrom (JWN) có mô hình đáy chữ W trong tháng 1-2 năm 2010. Đầu tiên, cổ phiếu tạo đáy phản ứng vào tháng 1 (mũi tên đen) và phá vỡ xuống dưới dải dưới. Thứ hai, có sự bật tăng trở lại trên dải giữa. Thứ ba, cổ phiếu di chuyển xuống dưới mức thấp nhất của tháng 1 và giữ trên dải dưới. Mặc dù mức đáy đột biến ngày 5 tháng 2 đã phá vỡ dải dưới, nhưng tín hiệu không bị ảnh hưởng vì, giống như Bollinger Bands, nó được tính toán bằng cách sử dụng giá đóng cửa. Thứ tư, cổ phiếu tăng mạnh với khối lượng giao dịch mở rộng vào cuối tháng 2 và phá vỡ mức cao nhất đầu tháng 2.
Biểu đồ 3 cho thấy cổ phiếu Sandisk có mô hình đáy chữ W nhỏ hơn trong tháng 7-8 năm 2009.
Biểu đồ 3
- Được phát triển bởi John Bollinger, Bollinger Bands® là các dải biến động được đặt phía trên và phía dưới đường trung bình động. Biến động dựa trên độ lệch chuẩn, thay đổi khi biến động tăng và giảm. Các dải tự động mở rộng khi biến động tăng và thu hẹp khi biến động giảm. Bản chất năng động của chúng cho phép chúng được sử dụng trên các loại chứng khoán khác nhau với các thiết lập tiêu chuẩn. BB có thể được sử dụng để xác định các mô hình đỉnh chữ M và đáy chữ W hoặc để xác định sức mạnh của xu hướng. Các tín hiệu dựa trên khoảng cách giữa dải trên và dải dưới, bao gồm cả tín hiệu Bollinger Band Squeeze phổ biến, được xác định bằng cách sử dụng chỉ báo Bollinger BandWidth liên quan.
- Công thức tính Bollinger Bands:
* Dải giữa = Đường trung bình động đơn giản 20 ngày ( SMA)
* Dải trên = SMA 20 ngày + (Độ lệch chuẩn của giá trong 20 ngày x 2)
* Dải dưới = SMA 20 ngày - (Độ lệch chuẩn của giá trong 20 ngày x 2)
Bollinger Bands bao gồm một dải giữa và hai dải ngoài. Dải giữa là đường trung bình động đơn giản thường được đặt ở 20 kỳ. Đường trung bình động đơn giản được sử dụng vì công thức độ lệch chuẩn cũng sử dụng đường trung bình động đơn giản. Chu kỳ cho độ lệch chuẩn giống như đối với đường trung bình động. Các dải ngoài thường được đặt cách dải giữa 2 độ lệch chuẩn ở trên và dưới.
Điều chỉnh cài đặt Bollinger Bands
Bạn có thể điều chỉnh cài đặt để phù hợp với đặc điểm của từng loại chứng khoán hoặc phong cách giao dịch cụ thể. Bollinger khuyến nghị thực hiện các điều chỉnh nhỏ dần đối với độ lệch chuẩn. Việc thay đổi số kỳ của đường trung bình động cũng ảnh hưởng đến số kỳ được sử dụng để tính toán độ lệch chuẩn. Do đó, chỉ cần điều chỉnh nhỏ đối với độ lệch chuẩn. Việc tăng số kỳ của đường trung bình động sẽ tự động làm tăng số kỳ được sử dụng để tính toán độ lệch chuẩn. Với đường trung bình động 20 ngày và độ lệch chuẩn 20 ngày, hệ số nhân độ lệch chuẩn được đặt ở mức 2. Bollinger đề xuất tăng hệ số nhân độ lệch chuẩn lên 2,1 đối với đường trung bình động 50 kỳ và giảm hệ số nhân độ lệch chuẩn xuống 1,9 đối với đường trung bình động 10 kỳ.
Bollinger Bands cho chúng ta biết điều gì?
Bollinger Bands thường được sử dụng để xác định đỉnh chữ M và đáy chữ W hoặc để xác định sức mạnh của xu hướng.
Tín hiệu: Mô hình đáy chữ W
Mô hình đáy chữ W là một phần trong công trình nghiên cứu của Arthur Merrill, người đã xác định 16 mô hình có hình dạng chữ W cơ bản. Bollinger sử dụng các mô hình chữ W khác nhau này cùng với Dải Bollinger để xác định các mô hình đáy chữ W, hình thành trong xu hướng giảm và chứa hai đáy phản ứng. Cụ thể, Bollinger tìm kiếm các mô hình đáy chữ W trong đó đáy thứ hai thấp hơn đáy thứ nhất nhưng vẫn nằm trên dải dưới. Có bốn bước để xác nhận mô hình đáy chữ W bằng Dải Bollinger.
Thứ nhất, một đáy phản ứng được hình thành. Đáy này thường, nhưng không phải lúc nào cũng vậy, nằm dưới dải dưới.
Thứ hai, có sự bật lên hướng về dải giữa.
Thứ ba, có một đáy giá mới của chứng khoán. Đáy này nằm trên dải dưới. Khả năng giữ vững trên dải dưới khi kiểm tra cho thấy sự suy yếu ít hơn trong lần giảm giá gần nhất.
Thứ tư, mô hình được xác nhận bằng một động thái mạnh mẽ từ đáy thứ hai và phá vỡ kháng cự phía trên.
Thứ nhất, một đáy phản ứng được hình thành. Đáy này thường, nhưng không phải lúc nào cũng vậy, nằm dưới dải dưới.
Thứ hai, có sự bật lên hướng về dải giữa.
Thứ ba, có một đáy giá mới của chứng khoán. Đáy này nằm trên dải dưới. Khả năng giữ vững trên dải dưới khi kiểm tra cho thấy sự suy yếu ít hơn trong lần giảm giá gần nhất.
Thứ tư, mô hình được xác nhận bằng một động thái mạnh mẽ từ đáy thứ hai và phá vỡ kháng cự phía trên.
Biểu đồ 2
Biểu đồ 2 cho thấy cổ phiếu Nordstrom (JWN) có mô hình đáy chữ W trong tháng 1-2 năm 2010. Đầu tiên, cổ phiếu tạo đáy phản ứng vào tháng 1 (mũi tên đen) và phá vỡ xuống dưới dải dưới. Thứ hai, có sự bật tăng trở lại trên dải giữa. Thứ ba, cổ phiếu di chuyển xuống dưới mức thấp nhất của tháng 1 và giữ trên dải dưới. Mặc dù mức đáy đột biến ngày 5 tháng 2 đã phá vỡ dải dưới, nhưng tín hiệu không bị ảnh hưởng vì, giống như Bollinger Bands, nó được tính toán bằng cách sử dụng giá đóng cửa. Thứ tư, cổ phiếu tăng mạnh với khối lượng giao dịch mở rộng vào cuối tháng 2 và phá vỡ mức cao nhất đầu tháng 2.
Biểu đồ 3 cho thấy cổ phiếu Sandisk có mô hình đáy chữ W nhỏ hơn trong tháng 7-8 năm 2009.
Biểu đồ 3
Nguồn: Stockcharts
Giới thiệu sách Trading hay
Mô Hình Biểu Đồ - Phương Pháp Hiệu Quả Để Tìm Kiếm Lợi Nhuận
Được xem là cẩm nang về mô hình biểu đồ của các nhà đầu tư, giao dich tài chính toàn cầu và là kiến thức bắt buộc phải nắm về Phân Tích Kỹ Thuật
Bài viết liên quan